ĐịNh nghĩa & ví dụ về khoảng cách GDP |
GDP and the Circular Flow- Macro Topic 2.1
Mục lục:
Khoảng cách:
Khoảng cách GDP là sự chênh lệch giữa tổng sản lượng thực tế của nền kinh tế và tổng sản lượng có thể.
Cách thức hoạt động (Ví dụ):
Khoảng cách GDP của một quốc gia được biểu thị bằng toán học theo cách sau và là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế đứng trong chu kỳ kinh doanh:
Khoảng cách GDP = GDP Thực tế - Tiềm năng GDP
Được đo lường như là một dấu hiệu của số lượng công việc trong một nền kinh tế (năng suất lao động) một giá trị khoảng cách tích cực cho thấy một sự mở rộng. Điều này có nghĩa là vẫn còn chỗ cho nền kinh tế mở rộng, bởi vì nhu cầu đang tăng nhanh hơn cung và nền kinh tế đang dư thừa nguồn tài nguyên hiện tại của nó. Điều này có nghĩa là việc làm đầy đủ được vượt quá và có nhu cầu cho nhiều công nhân hơn. Ngược lại, một giá trị chênh lệch âm cho thấy một nền kinh tế đang thiếu hụt nguồn lực hiện tại, và nền kinh tế không có việc làm đầy đủ. Vì vậy, có những áp lực suy thoái. Giá trị khoảng cách bằng 0 cho thấy nền kinh tế đang hoạt động hết công suất và ở điểm hiệu quả nhất.
Để minh họa, giả sử GDP thực tế của một quốc gia là 1 tỷ đô la và GDP tiềm năng của nó là 850 triệu đô la. Khoảng cách 150 triệu đô la cho thấy rằng đất nước có thể đang trong giai đoạn mở rộng và có thể thiếu hụt công nhân.
Tại sao lại có vấn đề:
Khoảng cách GDP cho biết mức độ hiệu quả của một quốc gia nguồn lực sản xuất của nó (tức là tài sản vốn tổng hợp, nguyên liệu thô, vốn đầu tư, v.v.).
Trong các ngân hàng trung ương nói chung và các chính phủ cố gắng giữ khoảng cách GDP càng nhỏ càng tốt, bởi vì cả giá trị dương và âm đều cho thấy sự kém hiệu quả. Cả chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa đều được sử dụng để kiểm soát mức tiêu thụ và mức đầu tư vừa phải. Trong lý thuyết kinh tế vĩ mô, khoảng cách GDP tích cực có thể cho thấy lạm phát và những khoảng trống tiêu cực có thể biểu thị sự suy thoái.