Phí bảo lãnh Định nghĩa & Ví dụ |
Táºp tÃnh bảo vệ lãnh thổ ở Ä‘á»™ng váºt Sinh 11
Mục lục:
- Nó là gì:
- Cách thức hoạt động (Ví dụ):
- Phí bảo lãnh là quan trọng vì họ trả tiền cho những người hút mỡ để đưa chứng khoán ra thị trường. Các khoản phí bồi thường cho người bảo lãnh và cung cấp cho ba điều: đàm phán và quản lý việc chào bán, giả định rủi ro mua chứng khoán nếu không có ai khác, và quản lý việc bán cổ phần.
Nó là gì:
Trong ngành chứng khoán, phí bảo lãnh là phí thu được từ ngân hàng đầu tư để giúp đưa công ty ra công chúng hoặc thực hiện một số đề nghị khác.
Trong kinh doanh thế chấp, phí bảo lãnh thường là khoản phí do người cho vay thế chấp tính để chuẩn bị khoản vay và các giấy tờ liên quan. Chúng thường là một tỷ lệ phần trăm của số tiền vay và được trả khi đóng.
Cách thức hoạt động (Ví dụ):
Khi một công ty quyết định phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc chứng khoán được giao dịch công khai khác, họ thuê một người bảo lãnh. Sau khi xác định cấu trúc chào bán, nhà bảo lãnh thường tập hợp một nhóm các ngân hàng đầu tư và công ty môi giới khác cam kết bán một tỷ lệ phần trăm nhất định.
Tổ chức phát hành và người bảo lãnh phối hợp chặt chẽ với nhau để xác định giá chào bán. Một khi người bảo lãnh chắc chắn nó sẽ bán tất cả các cổ phiếu trong đợt chào bán, nó sẽ đóng cửa chào bán. Sau đó, nó mua tất cả các cổ phần từ công ty (nếu chào bán là một sản phẩm được đảm bảo), và người phát hành nhận tiền thu được trừ đi phí bảo lãnh, thường là từ 3% đến 7% số vốn được huy động. Người gửi bảo hiểm sau đó bán cổ phần cho người đăng ký với mức giá chào bán.
Tại sao lại có vấn đề:
Phí bảo lãnh là quan trọng vì họ trả tiền cho những người hút mỡ để đưa chứng khoán ra thị trường. Các khoản phí bồi thường cho người bảo lãnh và cung cấp cho ba điều: đàm phán và quản lý việc chào bán, giả định rủi ro mua chứng khoán nếu không có ai khác, và quản lý việc bán cổ phần.
Người bảo lãnh làm việc chăm chỉ để xác định giá "đúng" cho một đề nghị, nhưng đôi khi họ "để lại tiền trên bàn." Ví dụ, nếu Công ty XYZ định giá cổ phiếu IPO 10 triệu đô la của mình ở mức 15 đô la cho mỗi cổ phiếu nhưng giao dịch cổ phiếu ở mức 30 đô la hai ngày sau IPO, điều này cho thấy rằng nhà bảo lãnh có thể đánh giá thấp nhu cầu về vấn đề này. Kết quả là, Công ty XYZ nhận được 150 triệu đô la (phí bảo lãnh ít hơn) khi có thể có thể lấy 300 triệu đô la. Đổi lại, phí bảo lãnh thấp hơn mức có thể. Kiến thức về hậu quả này là những gì khuyến khích các nhà bảo hiểm tìm kiếm mức giá cao nhất có thể cho một đợt chào bán, điều này cũng có lợi cho các cổ đông của khách hàng.