• 2024-05-20

Phân tích hòa vốn

Khỉ và Cá Sấu | Chuyen co tich | Truyện cổ tích | Truyện cổ tích việt nam

Khỉ và Cá Sấu | Chuyen co tich | Truyện cổ tích | Truyện cổ tích việt nam
Anonim

Phân tích hòa vốn không phải là phân tích yêu thích của tôi cho một kế hoạch kinh doanh. Nó có rất nhiều vấn đề. Đầu tiên, mọi người thường nhầm lẫn nó với thời gian hoàn vốn, có nghĩa là khi nào bạn hòa vốn ngay cả vào số tiền chi tiêu bằng tiền được trả lại cho bạn từ một doanh nghiệp, khi nó phát triển. Đó không phải là hòa vốn. Thứ hai, nó phụ thuộc vào việc có thể đối phó với các con số trung bình ước tính khó thực hiện. Doanh nghiệp hiếm khi tạo ra doanh thu trung bình trên mỗi đơn vị hoặc chi phí biến trung bình trên mỗi đơn vị doanh thu hoặc chi phí cố định trung bình.

Tuy nhiên, điều này rất hữu ích nếu bạn mang theo một hạt muối. Nó có thể giúp bạn thấy được ý nghĩa của chi phí cố định và biến đổi, và nó có thể cung cấp cho bạn một ý tưởng cơ bản về số tiền bạn cần phải bán để trang trải chi phí. Nếu bạn không mong đợi nó quá chính xác và bạn không đặt quá nhiều cổ phiếu trong đó, thì nó có thể có ý nghĩa và hữu ích.

Tôi có một ví dụ ở đây. Các công thức tài chính hòa vốn chuẩn là:

Điểm hòa vốn đơn vị là:

Chi phí cố định ÷ Đơn giá - Đơn vị Chi phí biến đổi

Điểm hòa vốn bán hàng là: Điểm hòa vốn bán hàng là:

Chi phí cố định ÷ (1- (Biến đơn vị Chi phí / Đơn giá))

Phần này của mô hình tính toán điểm hòa vốn kỹ thuật, dựa trên giả định về giá đơn vị, chi phí biến đổi và chi phí cố định.

Phân tích hòa vốn phụ thuộc vào các giả định về chi phí cố định, đơn giá và chi phí biến đổi đơn vị. Đây là những giả định hiếm khi chính xác. Đây không phải là một bức tranh thực sự về chi phí cố định bằng bất kỳ phương tiện nào, nhưng khá hữu ích để xác định điểm hòa vốn.

Mọi người thường biểu diễn một biểu đồ đường thẳng, cho thấy điểm hòa vốn là điểm mà tại đó dòng đi ngang bằng 0 khi doanh thu tăng. Ví dụ ở đây cho thấy phân tích hòa vốn so sánh doanh số bán hàng với lợi nhuận và giả định:

Chi phí cố định là $ 94,035

Doanh thu trung bình trên mỗi đơn vị là 325 đô la

Chi phí biến trên mỗi đơn vị trung bình là $ 248


Bài viết thú vị

ĐịNh nghĩa kinh doanh - O |

ĐịNh nghĩa kinh doanh - O |

Nghĩa vụ phát sinh - Chi phí kinh doanh hoặc chi phí cần được thanh toán, nhưng phải chờ một thời gian là Tài khoản phải trả (Hóa đơn thanh toán một phần của quá trình kinh doanh bình thường) thay vì được thanh toán ngay lập tức. chào bán - Tổng lợi ích hoặc sự hài lòng được cung cấp cho các thị trường mục tiêu của một tổ chức. Một đề nghị bao gồm ...

ĐịNh nghĩa kinh doanh - Đại lý của nhà sản xuất M -

ĐịNh nghĩa kinh doanh - Đại lý của nhà sản xuất M -

- ĐạI lý thường hoạt động trên cơ sở hợp đồng mở rộng, thường bán trong lãnh thổ độc quyền, cung cấp không cạnh tranh nhưng có liên quan dòng hàng hóa, và đã xác định thẩm quyền liên quan đến giá cả và điều khoản bán hàng. thị trường - Người mua tiềm năng

ĐịNh nghĩa kinh doanh - R |

ĐịNh nghĩa kinh doanh - R |

Khoản phải thu - Thiếu cho khoản phải thu tài khoản; Các khoản nợ còn nợ đối với công ty của bạn, thường là từ việc bán tín dụng. Các khoản phải thu là tài sản kinh doanh, tổng số tiền mà bạn chưa thanh toán. Thủ tục tiêu chuẩn trong kinh doanh từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp là khi hàng hóa hoặc dịch vụ được giao, họ đi kèm với một hóa đơn, mà ...

ĐịNh nghĩa kinh doanh - T |

ĐịNh nghĩa kinh doanh - T |

Chiến thuật - Tập hợp các công cụ, hoạt động và quyết định kinh doanh cần thiết để thực hiện chiến lược. thị trường mục tiêu - Thị trường mục tiêu là một phân khúc được xác định của thị trường là trọng tâm chiến lược của một doanh nghiệp hoặc một kế hoạch tiếp thị. Thông thường các thành viên của phân khúc này có những đặc điểm chung và một xu hướng tương đối cao đối với ...

ĐịNh nghĩa kinh doanh - V |

ĐịNh nghĩa kinh doanh - V |

ĐịNh giá - Được sử dụng như danh từ, Định giá là giá trị của một doanh nghiệp, như trong “định giá của công ty này là 10 triệu USD”. có nghĩa là một công ty có giá trị 10 triệu đô la, hoặc trị giá 10 triệu đô la. Thuật ngữ này được sử dụng thường xuyên nhất cho các cuộc thảo luận về việc bán hoặc mua một công ty; giá trị của nó là

ĐịNh nghĩa kinh doanh - U |

ĐịNh nghĩa kinh doanh - U |

Giao diện người dùng (UI) - Giao diện người dùng. Nó là thiết kế đồ họa và sự xuất hiện của một trang web, chức năng của nó như được thấy và được sử dụng bởi người ở cuối người dùng, tại trang web trong trình duyệt. Giao diện người dùng của một trang web là cuối cùng làm thế nào nó cho phép người dùng biết những gì nó đã cung cấp cho họ. Nếu nó…